Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.

  • tuelamlaw |
  • 28-04-2021 |
  • 235 Lượt xem

Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi và vợ ly hôn có căn nhà mặt đất  đang trả góp ngân hàng nhưng không kê khai ra toà. Và hai bên tự chia ra trả ngân hàng.Tôi  đã nhường lại vợ tôi căn hộ đó. Vì chưa trả xong nên giấy tờ sổ đỏ chưa có. Vậy giờ vợ chồng tôi quay lại kết hôn lại thì tài sản đó vẫn là thuộc tài sản chung vợ chồng tôi hay thuộc tài sản riêng của vợ tôi?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật Tuệ Lâm, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Muốn xác định căn hộ này là tài sản của hai vợ chồng anh chị hay là của riêng vợ anh thì cần xem xét nguồn gốc hình thành của nó được hình thành từ tiền là tài sản chung của hai vợ chồng mua hay do tiền riêng của vợ. Bên cạnh đó, anh có đề cập đến việc nhường lại căn hộ cho vợ mình khi ly hôn. Tùy thuộc việc anh nhường được thực hiện bằng hình thức nào để phân xử. Nếu là thỏa thuận tặng cho giữa anh và vợ được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực thì việc nhượng lại này có hiệu lực pháp luật và đương nhiên đây là tài sản riêng của vợ. Ngược lại, nếu việc nhượng lại này chỉ là thỏa thuận miệng không có căn cứ pháp lý thì đây vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng.

Trước tiên anh cần phân biệt được tài sản riêng và tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật quy định đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Tài sản riêng của hai vợ chồng căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:

” Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Đối với giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo điều 59 luật hôn nhân và gia đình quy định cụ thể như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

” 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, Việc xác định tài sản chung hay riêng khi anh chị quay lại với nhau phụ thuộc vào thỏa thuận của anh chị trước đó

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi gửi đến quý khách hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Tuệ Lâm  để được tư vấn trực tiếp thông qua:

Hotline: 0933898868

Email: info@luattuelam.vn

Trân trọng cảm ơn!

 

 

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *