Có được phép kết hôn đồng giới không?

  • tuelamlaw |
  • 28-05-2021 |
  • 754 Lượt xem

Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước công nhận hôn nhân cùng giới tính như: Hà Lan, Hoa Kỳ, Áo,… Vậy quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân đồng giới như thế nào?  Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết này. 

Hiện nay, chưa có văn bản nào giải thích cụ thể hôn nhân đồng giới là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hôn nhân đồng giới hay hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính. Đó có thể là cuộc sống chung giữa hai người là đồng tính nam hoặc đồng tính nữ với nhau. Hôn nhân giữa những người này xuất phát từ tình yêu đồng giới họ tìm thấy ở nhau sự yêu thương, đồng cảm, chia sẻ và mong muốn về chung một nhà. 

Trước đây, một trong những trường hợp cấm kết hôn nêu tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 là việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính. Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), việc kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 500.000 đồng.

Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định về việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính được nêu tại khoản 2 Điều 8 Luật này như sau: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, Nhà nước không cấm việc kết hôn cùng giới tính tuy nhiên cũng không thừa nhận hôn nhân giữa hai người cùng giới tính với nhau. Qua quy định này cho thấy pháp luật đã thay đổi cách nhìn với hôn nhân đồng giới. Pháp luật không nghiêm cấm một cách cứng nhắc như trước đây mà chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những người đồng giới. Những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền.Khi đó, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sẽ không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…

– Về nhân thân: Giữa hai người đồng tính không có ràng buộc về mặt pháp lý, không được cấp đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Bởi vậy, con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng… không tồn tại;

– Về quan hệ tài sản: Vì không có quan hệ vợ chồng nên không áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu phát sinh tranh chấp, tài sản không được chia theo nguyên tắc chung về tài sản chung vợ, chồng mà sẽ được giải quyết theo Bộ Luật Dân sự. 

Có thể thấy, dù hiện nay pháp luật chưa thừa nhận kết hôn đồng giới nhưng sự thay đổi nêu trên vẫn được coi là tín hiệu vui đối với những cặp đôi có cùng giới tính để họ có thể chung sống với nhau. 

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Để giải đáp mọi thắc mắc chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Tuệ Lâm để được tư vấn trực tiếp thông qua:

Hotline: 0933898868

Email: info@luattuelam.vn

Trân trọng cảm ơn!

 

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *