Pháp luật đất đai hiện hành không có định nghĩa đất nông nghiệp là gì nhưng xét về loại đất có thể hiểu đây là loại đất được sử dụng để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi. Do đó, người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích của loại đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Về thời hạn sử dụng đối với đất nông nghiệp,
Câu hỏi: Gia đình sử dụng vườn trồng ngô, khoai diện tích 1,5 ha từ 10/1997 đến nay không có giấy tờ gì. Trong quá trình sử dụng, gia đình tôi không tranh chấp với ai. Gia đình tôi có quyền xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất vĩnh viễn cho lô đất này hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, phần đất bạn đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất từ năm 1997 đến nay. Do đó, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Trường hợp gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
“Điều 3. Xác định loại đất
1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;”
Theo đó, đất nông nghiệp được xác định là nhóm đất sử dụng có thời hạn theo Điều 126 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, nếu bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích là đất nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất của bạn được xác định theo Điều 126 Luật Đất đai năm 2013.
Về việc xây nhà tạm trông coi trên đất nông nghiệp,
Câu hỏi: Xin nhờ xác Luật sư tư vấn giúp tôi. Năm 1993 bố mẹ tôi được xí nghiệp tạo điều kiện cấp đất cho hộ gia đình sử dụng và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm. Nay gia đình tôi muốn xây một căn nhà cấp bốn trên đất đó để trông coi vườn cây có hợp pháp không? Rất mong được giải đáp sớm. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn đang sử dụng thửa đất với mục đích cụ thể là đất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm). Theo đó, bạn có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Trường hợp bạn muốn xây dựng nhà trên thửa đất nông nghiệp, hành vi của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
“Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;”
Như vậy, bạn cần tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất trước khi xây nhà cấp 4, để thực hiện thi công công trình xây dựng hợp pháp.
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Tuệ Lâm để được tư vấn trực tiếp thông qua:
Hotline: 0933898868
Email: info@luattuelam.vn
Trân trọng cảm ơn!