Câu hỏi: Ông bà tôi có một lô đất và tài sản trên đất (tài sản này do ông bà tôi mua và xây dựng lên và cùng đứng tên trên GCN QSDĐ, giá trị tạm tính là 2 tỷ đồng). Ông bà tôi có 2 người con. Bà tôi mất, ông tôi đi thêm bước nữa và không có thêm con. Luật sư cho tôi hỏi: Ông tôi vừa mất và nếu có tranh chấp xảy ra trong việc thừa kế thì bố tôi được hưởng bao nhiêu % từ giá trị ngôi nhà?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được định nghĩa như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Tài sản ngôi nhà và đất là tài sản chung của ông bà bạn nên ông bà bạn đều bình đẳng với nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó. Trong trường hợp này bà bạn đã mất nên một nửa tài sản đó sẽ được chia thừa kế, nếu có di chúc để lại thì chia theo di chúc nếu không có di chúc thì chia theo pháp luật.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;“
Như vậy, khi bà mất thì di sản thừa kế bà bạn để lại là 1/2 tài sản từ khối tài sản chung của ông bà bạn. Ông bạn và hai người con thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên mỗi người sẽ nhận được 1/3 di sản thừa kế của bà bạn.
Di sản thừa kế của ông bạn để lại bao gồm: 1/2 tài sản từ khối tài sản chung của ông bà bạn (được chia khi bà bạn mất) và 1/3 di sản thừa kế của vợ (bà bạn) để lại theo pháp luật. Bạn chưa nêu rõ ông bạn đi thêm bước nữa có kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật hay không nên chúng tôi chia làm hai trường hợp như sau (xét trong trường hợp ông bạn mất không để lại di chúc):
Trường hợp 1: Có kết hôn hợp pháp với người vợ thứ hai: Trong trường hợp này ông bạn mất thì di sản thừa kế của ông bạn sẽ được chia thành ba phần cho vợ hai và hai người con. Như vậy bố bạn sẽ được hưởng 1/3 di sản thừa kế của bà bạn (khi bà bạn mất) và 1/3 di sản thừa kế của ông bạn (khi ông bạn mất).
Trường hợp 2: Chỉ chung sống với nhau mà chưa có đăng ký kết hôn thì di sản thừa kế của ông bạn sẽ chia thành hai phần bằng nhau cho hai con. Vậy nên bố bạn sẽ được hưởng 1/3 di sản thừa kế của bà bạn (khi bà bạn mất) và 1/2 di sản của ông bạn (khi ông bạn mất).
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Tuệ Lâm để được tư vấn trực tiếp thông qua:
Hotline: 0933898868
Email: info@luattuelam.vn
Trân trọng cảm ơn!