Quyền có họ tên của cá nhân được pháp luật dân sự quy định như thế nào?

  • tuelamlaw |
  • 01-06-2021 |
  • 346 Lượt xem

 

Theo Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:

1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

  1. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

  1. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

  1. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
  2. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”

Pháp luật đã công nhận rằng cá nhân khi sinh ra đều phải có họ, tên, mọi cá nhân đều bình đẳng như nhau đối với quyền này. Ngoài ra, điều luật này cũng chỉ ra rằng, họ, tên của một cá nhân được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 

Bút danh là tên tác giả được dùng để công bố các tác phẩm thay thế tên thật. 

Bí danh: là tên dùng thay cho tên thật để hoạt động bí mật, được các nhà hoạt động cách mạng, đảng viên các đảng phái chính trị thường dùng. Pháp luật quy định cho những chủ thể này có quyền sử dụng bí danh để phục vụ công việc, nhiệm vụ và đây là một quyền được bảo vệ tuyệt đối.

Như vậy, pháp luật công nhận cho mỗi cá nhân có thể có bút danh và bí danh để phục vụ công việc. Tuy nhiên, việc sử dụng bút danh hay bí danh này phải không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Để giải đáp mọi thắc mắc chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Tuệ Lâm để được tư vấn trực tiếp thông qua:

Hotline: 0933898868

Email: info@luattuelam.vn

Trân trọng cảm ơn!

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *