Những trường hợp xây dựng không phép, trái phép không bị phá dỡ

  • tuelamlaw |
  • 14-06-2021 |
  • 201 Lượt xem

Theo quy định của pháp luật, trước khi khởi công xây dựng công trình, phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Đối với những hành vi vi phạm như không xin giấy phép xây dựng với các công trình yêu cầu phải có giấy phép hay xây dựng sai giấy phép xây dựng thì ngoài việc bị phạt vi phạm hành chính thì còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phá dỡ công trình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, công trình xây dựng trái phép vẫn không bị phá dỡ.

Cụ thể, Khoản 2, 3 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định:

“2. Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, xảy ra sau ngày Nghị định số 180/2007/NĐ-CP có hiệu lực, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.

3. Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 13 và khoản 2 Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP”.

Theo đó, những trường hợp xây dựng không phép, trái phép sau đây được cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng mà không bị phá dỡ sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt:

Những trường hợp tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

– Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không có giấy phép xây dựng.

– Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng).

Điều kiện để không bị phá dỡ gồm:

  1. Xảy ra sau ngày 04/01/2008 mà đã kết thúc trước ngày 15/01/2018;
  2. Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
  3. Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận;
  4. Không có tranh chấp;
  5. Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
  6. Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  7. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép sau khi chủ đầu tư nộp phạt.

Những trường hợp tại Khoản 3 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

– Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo.

– Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới.

– Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.

– Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.

– Hành vi xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng sai thiết kế được phê duyệt theo quy định của Nghị định 23/2009/NĐ-CP mà đã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ, nhưng đến ngày 30/11/2013 vẫn chưa thực hiện.

Điều kiện để không bị phá dỡ gồm:

  1. Hành vi vi phạm kết thúc trước ngày 15/01/2018;
  2. Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
  3. Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận;
  4. Không có tranh chấp;
  5. Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
  6. Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  7. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép sau khi chủ đầu tư nộp phạt.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Để giải đáp mọi thắc mắc chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Công ty luật TNHH Tuệ Lâm để được tư vấn trực tiếp thông qua:

Hotline: 0933898868

Email: info@luattuelam.vn

Trân trọng cảm ơn!

 

 

Bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *